[tintuc]
Cây bồ công anh được biết đến như một loại dược liệu quý dùng trong y học cổ truyền, nên loại cây này luôn được rất nhiều người sử dụng để chữa bệnh tuyệt vời. Vậy để hiểu rõ hơn về tác dụng của chúng, mời mọi người cùng tham khảo một số chia sẻ qua bài viết dưới đây.

1. Tác dụng của cây bồ công anh đối với sức khỏe

1.1 Cải thiện hệ tiêu hoá

Nhờ chứa một lượng lớn inulin – chất xơ chưa tiêu hoá giúp tăng cường hệ tiêu hoá, nên qua nhiều sự kiểm chứng thực tế cho thấy, cây bồ công anh có tác dụng hỗ trợ tốt cho hệ tiêu hóa của cơ thể.

1.2 Hỗ trợ tăng cường các lợi khuẩn tốt cho hệ tiết niệu

Nhờ có tính lợi tiểu nên bồ công anh mang đến hiệu quả không nhỏ cho hệ tiết niệu, giúp đào thải độc tố bên trong thận và hỗ trợ tăng cường các lợi khuẩn tốt cho hệ tiết niệu của cơ thể.
Công dụng bồ công anh


1.3 Giảm cân an toàn

Trên thực tế, bồ công anh còn có tác dụng giảm cân bởi chất inulin khi được hấp thụ vào cơ thể sẽ giúp cho bạn giảm bớt cơn đói và tạo cảm giác no lâu hơn mỗi khi ăn.

1.4 Phòng và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường

Một ích lợi khác của bồ công anh chính là hỗ trợ kích thích tuyến tụy tăng tiết insulin. Chúng giống như một loại thuốc lợi tiểu tự nhiên để giảm bớt lượng đường dư thừa ra khỏi cơ thể, nên chắc chắn rất thích hợp cho những người đang mắc bệnh tiểu đường.

1.5 Giải nhiệt và thanh lọc cơ thể

Từ xưa, bồ công anh trong y học dân gian được xác định là có tác dụng giải nhiệt và thanh lọc cơ thể. Cho nên khi uống bồ công anh được đánh giá cao trong việc hỗ trợ lợi tiểu và còn giúp cho thận dễ dàng loại bỏ các độc tố tốt hơn.

1.6 Hỗ trợ điều trị một số bệnh về da

Trong lá bồ công anh có chất dịch trắng đục như sữa, rất tốt cho việc sát trùng, loại bỏ côn trùng, diệt nấm, hơn nữa còn có tính kiểm khá cao. Nên đây là loại thảo dược hỗ trợ điều trị các vấn đề nhiễm nấm hoặc vi khuẩn ngoài da tốt.

1.7 Bổ sung canxi tốt cho hệ xương khớp

Bồ công anh còn là nguồn cung cấp canxi dồi dào để giúp cho xương khớp luôn được chắc khỏe. Đồng thời, trong bồ công anh còn có lượng lớn các chất chống oxy hóa như luteolin và Vitamin C có tác dụng ngăn ngừa suy yếu xương, giảm mật độ xương và tránh bị lão hóa sớm.

1.8 Phòng chống ung thư

Theo kiến thức từ y học cổ truyền cho biết, một trong số những khả năng đặc biệt của bồ công anh đó chính là phòng chống nguy cơ mắc bệnh ung thư, nhất là đối với ung thư vú và ung thư tuyến tiền liệt,… Qua nhiều nghiên cứu cũng xác nhận rằng, phần gốc và rễ còn có thể kháng lại hóa trị liệu để tránh gây tổn hại tới các tế bào khỏe mạnh.
[tintuc]
Theo dân gian, người ta truyền miệng nhau rằng: dạ dày nhím chữa đau dạ dày rất hiệu quả. Vậy cách chữa đau dạ dày bằng bao tử nhím như thế nào? Có cần lưu ý gì không? Những thông tin dưới đây sẽ giúp bạn giải đáp được các vấn đề này.

Công dụng của dạ dày nhím chữa đau dạ dày

Trong dân gian, các bộ phận cơ thể của con nhím như lông, thịt, phổi, mật, ruột già, gan… đã được sử dụng để làm thuốc chữa bệnh. Trong đó, dùng bao tử nhím chữa đau dạ dày cũng là một trong những cách đã được áp dụng từ lâu.
Dạ dày nhím còn được gọi với nhiều tên gọi khác nhau như sơn trư, hào trư đỗ. Theo những ghi chép của nền y học truyền thống, bộ phận này có vị ngọt, không độc, tính hàn, có tác dụng trên 2 đường kinh vị và đại tràng.
Bao tử nhím


Chưa hết, dạ dày nhím còn được biết đến với tác dụng thanh nhiệt lợi thấp, giải độc, giảm đau, cầm máu, chỉ nôn, tiêu thực. Vì thế, nó thường có mặt trong nhiều bài thuốc chữa các bệnh lý như: Di mộng tinh, lòi dom, trĩ xuất huyết, nôn mửa, kiết lị ra máu… Đặc biệt, có thể dùng bao tử nhím chữa đau dạ dày.
Mặc dù đến nay, nền y học hiện đại vẫn chưa có một nghiên cứu hoặc một thực nghiệm nào để chứng minh cho tác dụng trị đau dạ dày bằng dạ dày nhím.
Tuy nhiên, dựa vào những tính năng của bộ phận này, đồng thời dựa trên kết quả thực tiễn của nhiều người, chúng ta có thể thấy vị thuốc này có tác dụng điều trị đau dạ dày ở thể can khí phạm vị. Nếu áp dụng cho các trường hợp bị bệnh ở thể tỳ vị hư hàn, nên sử dụng dạ dày nhím kết hợp với các vị thuốc khác như gừng, nghệ, mật ong.
[/tintuc]
[tintuc]

Bán chi liên có tác dụng gì?

Dược liệu bán chi liên là vị thuốc quý trong Y Học Cổ Truyền với nhiều công dụng điều trị bệnh, đặc biệt là trong các bài thuốc hỗ trợ điều trị ung thư, u bướu. Một số tác dụng của bán chi liên như sau:

Phòng ngừa, hỗ trợ điều trị ung thư: Vị thuốc bán chi liên có chứa có hoạt chất tanin, phenol, alkaloid, đặc biệt là các flavonoid có công dụng rất hiệu quả giúp ngăn ngừa quá trình oxy hóa và giúp hóa lỏng các tế bào gây hại. Bên cạnh đó, các hoạt chất này còn giúp giảm đau, tăng cường sức đề kháng cho cơ thể, từ đó giúp cơ thể phòng ngừa và ngăn chặn sự phát triển của các tế bào ung thư. Đặc biệt kết hợp bán chi liên và bạch hoa xà (một loại dược liệu thân thảo) đem lại hiệu quả cao trong phòng ngừa và điều trị ung thư;
Hỗ trợ điều trị các khối u bướu: Dược liệu bán chi liên có công dụng ngăn chặn, kìm hãm sự phát triển của các khối u bướu và có khả năng làm nhỏ kích thước các khối u lành tính.

Bán chi liên


Kháng khuẩn và tăng cường hệ miễn dịch: Nghiên cứu từ các nhà khoa học cho thấy, bán chi liên có tác dụng ức chế quá trình giải phóng enzym gây co cơ ra khỏi tế bào, từ đó giúp giãn các cơ. Bên cạnh đó, hoạt chất baicalein, baicalin trong dược liệu có khả năng làm giãn phế quản, giảm sự ức chế co thắt và giảm tính thẩm thấu. Các tác dụng này giúp ngăn chặn sự xâm nhập của vi khuẩn, virus vào cơ thể và giúp củng cố, tăng cường hệ miễn dịch;
Điều hòa huyết áp: Chiết xuất từ dược liệu bán chi liên có công dụng tăng độ đàn hồi của thành mạch máu, giúp hạn chế tình trạng tăng và hạ huyết áp đột ngột, đặc biệt là ở người cao tuổi;
Tác dụng chuyển hóa lipid: Bán chi liên giúp ngăn chặn sự ứ đọng của lipid máu, chuyển hóa lipid và hạ lipid máu hiệu quả. Trong một số trường hợp, công dụng này còn hiệu quả hơn việc ăn kiêng hay sử dụng các bài thuốc tây y trong điều trị tăng lipid máu;
Hỗ trợ điều trị bệnh lý về gan: Dược liệu bán chi liên giúp tăng cường và cải thiện chức năng gan, hỗ trợ điều trị một số bệnh lý về gan như xơ gan, ung thư gan, viêm gan...
[/tintuc]
[tintuc]
Được ví như “thần dược Viagra”, bạch tật lê có tác dụng rất tốt trong việc điều trị yếu sinh lý, rối loạn cương dương, xuất tinh sớm ở các đấng mày râu. Ngoài ra thảo dược này còn có thể sử dụng để điều trị một số bệnh ngoài da, trị kinh nguyệt không đều và một số căn bệnh về mắt. Tuy có tác dụng rất tốt nhưng không phải ai cũng có thể sử dụng được thảo dược này. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn chi tiết mọi người cách sử dụng và kiêng kỵ khi dùng bạch tật lê.

Công dụng theo y học hiện đại 

1. Giảm đau 

Cao chiết lạnh với cồn 50° của toàn cây Bạch tật lê có tác dụng gây co mi mắt của mèo in vivo và co hồi tràng cô lập của chuột lang. Cao Bạch tật lê trong thử nghiệm với phương pháp gây đau do nhiệt đã biểu lộ hoạt tính giảm đau rõ rệt.

2. Giảm lipid máu

Viên nén Albana là một chế phẩm chữa bệnh tim của Ấn Độ, được bào chế từ nhiều dược liệu, trong có Bạch tật lê. Thử nghiệm cho chuột cống trắng uống thuốc này 30 ngày làm giảm lipid máu có ý nghĩa.
Nồng độ những thành phần betalipoprotein và apoprotein trong huyết thanh giảm có ý nghĩa, nồng độ lipoprotein tỉ trọng rất thấp. Đồng thời, nồng độ lipoprotein tỉ trọng cao trong huyết thanh hơi tăng lên.
Thuốc gây ức chế rõ rệt sinh tổng hợp cholesterol ở gan và tăng thải trừ acid mật trong phân. Điều này đã giải thích cơ chế tác dụng của Albana trong bảo vệ tim và hạ lipid máu. 

3. Hỗ trợ điều trị sỏi bàng quang

Một thuốc thảo mộc của Ấn Độ dùng trong y học cổ truyền gồm nhiều thành phần trong gai Bạch tật lê, dây Thần thông, Cỏ nhọ nồi, Nhục đậu khấu và 3 dược liệu khác. Thử nghiệm trên lâm sàng đem lại hiệu quả điều trị tốt trên 30 bệnh nhân có sỏi bàng quang.
Sỏi được tống ra ngoài qua nước tiểu dưới dạng tinh thể calci carbonate hoặc calci oxalat trong vòng 15 – 30 ngày. Những triệu chứng khác kết hợp với sỏi cũng giảm bớt.


Công dụng theo y học cổ truyền 

Theo y học cổ truyền, Bạch tật lê có vị đắng, tính ôn. Quy vào hai kinh Can và Phế, có tác dụng bình can, tán phong, thắng thấp, hành huyết.
Hiện nay, Bạch tật lê thường dùng chữa đau mắt, nhức vùng mắt, chảy nước mắt. Ngoài ra, nó còn được dùng làm thuốc bổ thận, trị đau lưng, tinh dịch không bền, gầy yếu, chảy máu cam, lỵ, súc miệng chữa loét miệng.
Mỗi ngày dùng 12 – 16 g dưới dạng thuốc bột hay thuốc sắc.

Bài thuốc kinh nghiệm 

1. Chữa kinh nguyệt không đều, thấy kinh đau bụng

Bạch tật lê 12g, Đương quy 12 g, nước 400 ml, sắc còn 200 ml. Chia 2 lần uống trong ngày.

2. Chữa đau mắt lâu ngày, nhức mắt hay chảy nước mắt, thị lực giảm sút

Cho dược liệu vào chén nước. Đun sôi. Hứng mắt vào hơi nước.
Quả Bạch tật lê phơi khô trong râm, tán bột, ngày uống 8 g, chia 2 lần sau bữa ăn. Uống liên tục trong thời gian dài.
Quả Bạch tật lê, hoa Kim cúc, hạt Thảo quyết minh (sao vàng), mỗi vị 10g, giã nát, sắc với 400 ml nước còn 100 ml , uống làm 2 lần trong ngày.

3. Chữa loét mồm, viêm họng đỏ, mụn lở, sưng lợi, viêm chân răng có mủ

Quả Bạch tật lê tán bột 20 – 30 g, nấu với 3 lần nước, cô thành cao, trộn với ít mật ong, bôi ngày nhiều lần.

4. Chữa kinh nguyệt không đều, thấy kinh đau bụng

Quả Bạch tật lê, Đương quy, mỗi vị 12 g. Sắc uống làm 2 lần trong ngày.

5. Chữa thận hư tiết tinh, di tinh, hoạt tinh (chóng xuất tinh), liệt dương

Quả Bạch tật lê 16 g, Kỷ tử, củ Súng, hạt Sen, nhị Sen, Thỏ ty tử, quả Ngấy hương, Ba kích, quả Kim anh (bỏ ruột), mỗi vị 12 g. Sắc uống.

6. Chữa trẻ em đái dầm

Quả Bạch tật lê 8 g, Hoàng kỳ 12 g. Đương quy, Bạch thược, Phục linh, Sơn thù, Thăng ma, Tang phiêu tiêu, Ích mẫu, Ích trí nhân, mỗi vị 8 g. Sắc uống ngày 1 thang.

7. Chữa suy nhược thần kinh

Quả Bạch tật lê 8 g, Phục linh 12 g. Hương phụ, Uất kim, Chỉ xác, mỗi vị 8 g. Sắc uống ngày 1 thang.

8. Chữa di chứng tai biến mạch máu não

Quả Bạch tật lê 12 g, Câu đằng, Hy thiêm, mỗi vị 16 g. Thiên ma, Cương tàm, Ngô đồng, mỗi vị 12 g. Địa long 10 g, Nam tinh 8 g. Sắc uống ngày 1 thang.

9. Chữa lở ngứa ngoài da

Quả Bạch tật lê, Thổ phục linh, mỗi vị 12 g. Kinh giới, Ké đầu ngựa, mỗi vị 8 g. Ý dĩ 6 g. Sắc uống làm 2 lần trong ngày.

10. Chữa viêm đa dây thần kinh

Quả Bạch tật lê 12 g, Hà thủ ô, Sinh địa, mỗi vị 16 g. Đương quy, Huyền sâm, Kinh giới, mỗi vị 12 g. Cương tàm 8 g, Toàn yết 6 g. Sắc uống 2 lần trong ngày.
[/tintuc]
[tintuc]
Cây bạch hoa xà thiệt thảo là dược liệu được dùng trong các bài thuốc Y học cổ truyền với nhiều công dụng như thanh nhiệt, giải độc, lợi thấp và tán ứ. Hãy cùng tìm hiểu về đặc điểm và tác dụng của cây bạch hoa xà thiệt thảo qua bài viết dưới đây nhé.

1. Đặc điểm cây bạch hoa xà thiệt thảo

- Cây bạch hoa xà thiệt thảo hay còn gọi là an điền bò, có tên khoa học là Hedyotis diffusa Willd, thuộc họ Rubiaceae (Cà phê), có những đặc điểm như sau:
- Cây thảo mọc bò, dài 20 – 25cm, thân vuông màu nâu nhạt, cành lá sum sê. Lá cây mọc đối, hình mác thuôn, dài 1 – 3,5cm, rộng 1 – 3cm, gốc và đầu lá nhọn, mặt trên nhẵn hoặc hơi nháp, mặt dưới có màu xám nhạt, gân giữa nổi rõ, các lá kèm có răng nhỏ ở đầu.
- Hoa màu trắng, ít khi có màu hồng, có cuống, mọc đơn độc hoặc theo đôi một ở kẽ lá. Lá đài hình mác, ống tràng dài 1,5mm, bầu có hai ô đựng nhiều noãn, đầu nhụy chia đôi.
- Quả khô, đầu bằng, bao bọc bởi những lá đài, nhiều hạt màu nâu nhạt.
- Cây bạch hoa xà thiệt thảo dễ nhầm lẫn với các cây lưỡi rắn – Vương thái tô, cây xương cá, cây an điền (Oldenlandia corymbosa L., Hedyotis corymbosa (L.) Lamk.) cùng họ.
- Bộ phận dùng: Toàn cây, thu hái vào mùa hè, thu, rửa sạch rồi phơi hoặc sấy khô.

- Khu vực phân bố:

  • Chi Hedyotis L. gồm hầu hết là cây thân thảo, sống một năm hay lâu năm. Chỉ một số ít loài là cây bụi nhỏ, cành cây vươn dài, mọc bò hay dựa vào giá thể leo. Chúng phân bố rộng khắp các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Nơi tập trung nhiều loài nhất của chi này có lẽ là vùng nhiệt đới châu Á. Riêng vùng Đông Nam Á, đã có tới hơn 10 loài cây được sử dụng làm thuốc.
  • Ở Việt Nam, có khoảng 60 loài chi Hedyotis L., trong đó bạch hoa xà thiệt thảo là loài phân bố phổ biến. Tuy nhiên, ở các tỉnh trung du Bắc Bộ và ven biển miền Trung thường gặp nhiều hơn các tỉnh khác.
  • Cây còn phân bố ở nhiều nước khác như Srilanka, Ấn Độ, Thái Lan, Malaysia và vùng phía nam Trung Quốc. Bạch hoa xà thiệt thảo là cây ưa sáng, ưa ẩm, thường mọc rải rác hoặc thành từng đám ở ven đường, vườn, nhất là ở các gò đất cao và ruộng trồng màu ở vùng trung du. Hàng năm, cây con mọc lên từ hạt, sinh trưởng và phát triển nhanh vào mùa hè. Sau khi ra hoa quả, toàn cây lụi tàn vào giữa mùa thu.

- Hạt cây bạch hoa xà thiệt thảo tồn tại 5 - 6 tháng qua mùa đông và phải gần hết mùa xuân năm sau mới nảy mầm.

- Bạch hoa xà thiệt thảo mọc trong tự nhiên khá phong phú. Tuy nhiên muốn chủ động nguồn nguyên liệu làm thuốc thì vẫn phải trồng. Cây trồng bằng hạt vào mùa xuân hoặc đầu hè và có thể thu hoạch sau 3 - 4 tháng.

- Cây bạch hoa xà thiệt thảo có thành phần hóa học là các osid như scandosid methyl ester, asperulosid, methyl ester, 6.0.p coumaroyl scandosid, 6.0. feruscandosid methyl ester, 6.0. p.coumaroylscarđosid methyl ester, các acid asperulosidic, oleanolic, deacetyl – asperulosidic, p.coumaric, p. sitosterol, stigmasterol và sitosterol – o – glucose. 


Cây bạch hoa xà thiệt thảo ngoài vườn


2. Tác dụng của cây bạch hoa xà thiệt thảo

- Tác dụng dược lý:

- Theo y học hiện đại, bạch hoa xà thiệt thảo có tác dụng ức chế tế bào ung thư lympho, bạch cầu hạt, bạch cầu đơn nhân và ức chế hiện tượng gây đột biến do aflatoxin B1 tạo ra khi dùng chủng vi khuẩn Salmonella typhymurium TA 100 làm thí nghiệm. Ngoài ra cây còn có khả năng điều hòa miễn dịch và chống viêm do khả năng thực bào của hệ thống lưới – nội mô của tế bào bạch cầu.

- Theo Y học cổ truyền:

- Bạch hoa xà thiệt thảo có vị ngọt, đắng, tính hàn, quy vào kinh vị, đại trường, tiểu trường, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi thấp, tán ứ và chống u. Từ đó cây có các công dụng sau:
- Ở nước ta từ thời Tuệ Tĩnh cây còn được dùng để chữa rắn cắn, sởi đậu.
- Ở Trung Quốc, bạch hoa xà thiệt thảo được dùng làm thuốc chống viêm, chữa hen suyễn, phế nhiệt, viêm amydal, viêm họng, viêm đường tiết niệu và viêm vùng chậu. Thuốc dùng ngoài, giã nát đắp tại chỗ để chữa vết thương, côn trùng đốt, rắn cắn, đau lưng, đau khớp. Ngoài ra có thể sử dụng trong điều trị bổ trợ ung thư dạ dày, trực tràng và ung thư gan thời kỳ đầu.
- Ở Ấn Độ, bạch hoa xà thiệt thảo giúp chữa sốt, bệnh gan mật, vàng da, lậu. Liều dùng: sắc uống 15 – 60g/ngày.
- Chú ý: Thận trọng khi dùng cho phụ nữ có thai.

3. Cây bạch hoa xà thiệt thảo chữa bệnh gì?

- Bạch hoa xà thiệt thảo thường được dùng dưới dạng thuốc sắc, có thể dùng tươi hoặc phơi khô. Liều lượng thuốc khô có thể tới 60g, tương đương với khoảng 250g dược liệu tươi. Thuốc dùng ngoài thì không kể liều lượng.
- Ở nước ngoài, bạch hoa xà thiệt thảo còn được bào chế dưới dạng thuốc tiêm để hỗ trợ điều trị ung thư và viêm nhiễm như viêm họng, viêm phế quản, viêm phổi, viêm ruột thừa.

4. Cây bạch hoa xà thiệt thảo được sử dụng trong các bài thuốc chữa bệnh như sau:

- Viêm thận cấp có phù, có albumin niệu: Bạch hoa xà thiệt thảo 15g, xa tiền thảo 15g, sơn chi tử 9g, mao cân 30g, tô diệp 6g sắc thuốc uống.
- Viêm ống mật, sỏi mật: Bạch hoa xà thiệt thảo 30g, nhân trần 30g, kim tiền thảo 30g.
- Mụn nhọt, sưng đau vết thương: sắc uống bạch hoa xà thiệt thảo 30 – 60g, tương đương với 125 – 250g dược liệu tươi.
- Trẻ em bị sốt, co giật, khó ngủ: giã nát bạch hoa xà thiệt thảo tươi, vắt lấy nước, uống ngày 2 - 3 lần, mỗi lần một thìa canh.
- Thuốc tiêm bạch hoa xà thiệt thảo: Thể tích 2ml/ống, dung dịch trong vàng thẫm, tiêm bắp 2 - 4ml/lần x 2 lần/ngày, dùng chữa viêm đường hô hấp trên, viêm amydal, viêm phổi, viêm ruột thừa, viêm túi mật và trong điều trị ung thư.
- Một số tình trạng sức khỏe cũng có thể không thích hợp khi sử dụng bạch hoa xà thiệt thảo. Người bệnh nên tham khảo ý kiến của các bác sĩ hay thầy thuốc Đông y trước khi sử dụng để sử dụng an toàn và phát huy cao hiệu quả điều trị.
[/tintuc]